越北联区
历史
1947年,为了应对第一次印度支那战争形势,越南民主共和国政府改革地方政权组织,将隶属于内政部的各地行政机构行政委员会和隶属于国防部的各地军事机构抗战委员会合并为抗战兼行政委员会。1948年1月25日,越南政府再将各战区合并为联区,战区抗战委员会改组为联区抗战兼行政委员会。越北山区分别隶属于第一联区和第十联区管辖。
1949年11月4日,越南政府将第一联区和第十联区合并为越北联区,设立越北联区抗战行政委员会[1],下辖高平省、北𣴓省、太原省、北宁省、福安省、谅山省、北江省、海宁省、广安省、鸿基特区、老街省、河江省、安沛省、宣光省、永安省、山罗省、莱州省、富寿省和和平省位于沱江北岸的枚陀县等17省1特区1县。
1949年11月7日,第三联区建安省水源县和海阳省荆门县、南策县划归广安省管辖[2]。
1950年3月4日,广安省水源县复归第三联区建安省管辖[3]。
1950年8月9日,和平省枚陀县划归第三联区和平省管辖[4]。
1953年1月28日,越南民主共和国政府为了应对解放西北各省的新形势,以老街省、安沛省、山罗省和莱州省4省成立西北区,首府山罗市社[5]。
1953年2月,因战事需要,第三联区建安省水源县再次划归广安省管辖。
1955年2月22日,越南政府以鸿基特区和广安省设立鸿广区,由中央政府直辖[6]。
1955年5月13日,西北区老街省(丰收县除外)和安沛省(申渊县和文振县除外)复归越北联区管辖。
1956年7月1日,越南政府撤销越北联区,以高平省、北𣴓省、谅山省、宣光省(安平县除外)、太原省(普安县、富平县除外)和北江省右陇县设立越北自治区。永福省、北江省、海宁省、北宁省、富寿省5省划归中央政府直辖,老街省、河江省、安沛省3省作为少数民族省份,另设老河安区。
地理
越北联区包括越南北部山区,最多时涵盖山区17个省份。
行政区划
影片
参考文献
- ↑ Sắc lệnh số 127/SL về việc hợp nhất hai Liên khu 1 và 10 thành Liên khu Việt bắc do Chủ tịch Chính phủ ban hành. [2018-06-15]. (原始内容存档于2021-12-15).
- ↑ Sắc lệnh số 130/SL về việc nhập huyện Thuỷ Nguyên thuộc tỉnh Kiến an, huyện Nam sách và huyện Kim môn thuộc Hải dương vào tỉnh Quảng yên do Chủ tịch Chính phủ ban hành. [2020-03-23]. (原始内容存档于2020-04-12).
- ↑ Sắc lệnh số 31/SL về việc trả lại tỉnh Kiến an (Liên khu 3) huyện Thuỷ nguyên hiện thuộc tỉnh Quảng yên (Liên khu Việt bắc) do Chủ tịch nước ban hành. [2018-06-15]. (原始内容存档于2020-04-11).
- ↑ Sắc lệnh số 131/SL về việc trả huyện Mai đà vào tỉnh Hoà bình thuộc Liên khu 3 do Chủ tịch nước ban hành. [2020-03-23]. (原始内容存档于2020-03-23).
- ↑ Sắc lệnh số 134/SL về việc thành lập khu Tây Bắc do Chủ tịch nước ban hành. [2018-06-15]. (原始内容存档于2021-06-24).
- ↑ Sắc lệnh số 221/SL về việc sát nhập khu Tả ngạn vào Liên khu 3, thành lập khu Hồng quảng, sửa đổi địa giới Liên khu Việt bắc và Liên khu 3, và đặt thành phố Hải phòng dưới quyền lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ Trung ương do Chủ tịch nước ban hành. [2018-06-15]. (原始内容存档于2020-04-12).